NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA THỊ THỰC EB-5 VÀ E-2

NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA THỊ THỰC EB-5 VÀ E-2

T.QUỲNH - May 07, 2024 - Chia sẻ:

Cả thị thực EB-5 và E-2 đều là chương trình đầu tư định cư dành cho người nước ngoài muốn định cư tại Mỹ nhưng giữa hai diện này có nhiều điểm khác biệt lớn.

Thị thực EB-5 và thị thực E-2 đều được cấp cho những nhà đầu tư nước ngoài mong muốn được đến Mỹ sinh sống. Đổi lại, những nhà đầu tư này sẽ rót vốn đầu tư vào đa dạng lĩnh vực nhằm thúc đẩy nền kinh tế quốc gia này. Đồng thời, nhà đầu tư và gia đình của họ cần phải đáp ứng được một số điều kiện đặc thù của mỗi diện.

Các điều kiện cần thiết

Để được cấp thị thực nhà đầu tư theo Hiệp ước E-2, đương đơn phải đến từ một quốc gia có duy trì hiệp ước thương mại và hàng hải với Mỹ, gọi là nước hiệp ước E2. Nhà đầu tư E-2 phải đầu tư một lượng vốn lớn vào Hoa Kỳ đồng thời mục đích chính khi đến xứ cờ hoa chỉ là để chỉ đạo và phát triển doanh nghiệp.

Ngoài ra, thị thực E-2 không có mức yêu cầu đầu tư tối thiểu, nhưng đổi lại nhà đầu tư phải có cam kết tài chính đảm bảo thành công của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương trình E-2 nhằm mục đích khuyến khích tạo việc làm nhưng lại không có yêu cầu cụ thể về số việc làm cần thiết bắt buộc phải được tạo ra.

Khác với chương trình E-2, chương trình Đầu tư Định cư EB-5 cho phép công dân của mọi quốc gia đều có thể đầu tư một số tiền tối thiểu vào doanh nghiệp thương mại Mỹ, đồng thời phải tạo ra đủ 10 việc làm cần thiết nhằm kích thích nền kinh tế của xứ cờ hoa. Cụ thể, số tiền đầu tư tối thiểu cho khu vực việc làm mục tiêu được chỉ định (TEA) là $800,000, đối với những dự án còn lại ở khu vực khác, số tiền tối thiểu được yêu cầu là $1,050,000. Chương trình EB-5 có những yêu cầu khắt khe hơn về vốn đầu tư và tạo việc làm so với chương trình E-2.

Cả thị thực E-2 và thị thực EB-5 đều yêu cầu nguồn vốn đầu tư phải có nguồn gốc hợp pháp, nhưng những đương đơn EB-5 thường bị giám sát chặt chẽ hơn cũng như cần nhiều tài liệu hơn để chứng minh tính hợp pháp của nguồn vốn.

Tình trạng cư trú: Tạm trú và Thường trú

Thị thực E-2 là visa tạm trú không di dân có thời gian lưu trú ban đầu là 02 năm, có thể gia hạn vô thời hạn mỗi 02 năm tùy thuộc vào việc đương đơn có đáp ứng đủ tiêu chí đề ra hay không. Điểm hạn chế của nhà đầu tư E-2 là họ phụ thuộc phải làm việc cho doanh nghiệp họ đã đầu tư xin thị thực trước đó. Thị thực E-2 không cho phép nhà đầu tư trở thành thường trú nhân hay công dân Hoa Kỳ, nhà đầu tư buộc phải rời khỏi Mỹ nếu thị thực được cấp hết hạn.

Mặt khác, chương trình EB-5 lại là chương trình cung cấp thị thực nhập cư cấp cho đương đơn tình trạng thường trú nhân (hay còn gọi là thẻ xanh Mỹ) cho phép nhà đầu tư EB-5 được tự do sinh sống và làm việc lâu dài ở bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ nước Mỹ. Khi nhận được thẻ xanh, họ được quyền tiếp cận hầu hết các đặc quyền của một công dân Mỹ. Sau 05 năm kể từ khi nhận được quyền thường trú có điều kiện ban đầu, nhà đầu tư EB-5 có thể nộp đơn xin quốc tịch Mỹ.

Quy định cho thành viên gia đình phụ thuộc

Vợ/chồng và con cái độc thân dưới 21 tuổi của nhà đầu tư E-2 có thể xin thị thực phụ thuộc E-2 và được cấp cùng thời gian lưu trú với người nộp đơn chính. Nhưng nếu con cái của đương đơn E-2 bước sang tuổi 21, họ sẽ không được phép xin thị thực E-2 nữa và buộc phải xin thị thực dưới một hình thức khác nếu muốn tiếp tục ở lại Mỹ.

Vợ/chồng của đương đơn có thể xin giấy phép lao động và làm việc một cách hợp pháp mà không có bất cứ mặt hạn chế nào tại Mỹ, nhưng ngược lại con cái phụ thuộc của đương đơn lại không được phép lao động tại xứ cờ hoa. Lưu ý, tất cả thành viên gia đình phụ thuộc lại được phép học tập tại bất cứ khu vực nào ở Mỹ.

Đối với thị thực diện EB-5, vợ/chồng hoặc con cái độc thân dưới 21 tuổi là thường trú nhân hợp pháp tại Mỹ, sẽ có quyền sinh sống, làm việc, học tập hoặc nghỉ hưu tại Mỹ mà không có bất cứ hạn chế nào. Nếu con cái của nhà đầu tư vượt quá 21 tuổi cũng sẽ không ảnh hưởng đến tình trạng thẻ xanh được cấp.

Thời gian xử lý thị thực

Thị thực E-2 cho phép công dân của một số quốc gia được chọn có khả năng cư trú nhanh chóng và dễ dàng, không có giới hạn cụ thể về hạn ngạch theo từng quốc gia, vì thế sẽ không xảy ra tình trạng tồn đọng hồ sơ. Chính vì lý do trên, thời gian xử lý thị thực diện E-2 tương đối ngắn, chỉ trong vòng không quá 03 đến 05 tháng.

Đương đơn diện E-2 đã ở Mỹ với tình trạng không nhập cư phải nộp mẫu đơn I-129 để yêu cầu thay đổi trạng thái, bên cạnh đó người phụ thuộc của đương đơn E-2 cũng phải nộp mẫu đơn I-539 để chuyển sang trạng thái E-2. Khi nộp những mẫu đơn trên, thời gian xử lý có thể nhanh hơn, giảm thời gian xử lý xuống còn chỉ khoảng 15 ngày sau khi nộp đơn. Mặt khác, những đương đơn chưa đến Mỹ phải nộp trực tiếp mẫu đơn DS-160 đến Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán ở khu vực đương đơn đang sinh sống. Sau khi phỏng vấn xin thị thực, việc phê duyệt đơn đăng ký sẽ được thực hiện và visa sẽ được cấp cho nhà đầu tư. Như vậy, cho dù là trường hợp đang có mặt tại Mỹ hay không, thời gian nhận được thị thực E-2 chỉ kéo dài trong vòng vài tháng.

So sánh với chương trình E-2, chương trình Đầu tư Nhập tịch EB-5 cần mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành. Thông thường, nhà đầu tư EB-5 cần phải mất vài năm mới nhận được thị thực của mình. Có 03 giai đoạn chính trong quá trình xin thị thực EB-5 cụ thể như sau:

  • Đầu tư số vốn yêu cầu vào dự án EB-5 đã chọn và nộp mẫu đơn I-526/I-526E
  • Nộp mẫu đơn DS-260 để có được tình trạng thường trú có điều kiện 02 năm (nếu đương đơn đang sinh sống bên ngoài lãnh thổ nước Mỹ) hoặc mẫu đơn I-485 để xin điều chỉnh tình trạng (nếu đương đơn đang tạm trú tại Mỹ)
  • Nộp mẫu đơn I-829 ba tháng trước khi hết hạn thẻ xanh điều kiện nhằm loại bỏ các điều kiện thường trú

Thuế và số ngày có mặt tại Mỹ

Nhà đầu tư E-2 có thể tự do ở trong hoặc ngoài lãnh thổ nước Mỹ trong bao lâu tùy thích. Tính linh hoạt này của thị thực E-2 giúp nhà đầu tư thị thực này tránh bị đánh thuế thu nhập cá nhân khi chỉ cần giảm số ngày họ ở lại trong nước. Ngược lại, nhà đầu tư EB-5 cần phải duy trì thẻ xanh của họ bằng cách ở lại nước Mỹ trong vòng 06 tháng, vì thế nhà đầu tư cần phải đóng thuế đầy đủ theo quy định của chính phủ Mỹ.

 

Đầu tư thông qua Trung tâm vùng AVSEB-5

Với nhiều bất lợi cùng nhiều điều kiện đi kèm, chương trình E-2 dường như không phải là lựa chọn tối ưu nhất nếu bạn mong muốn được sinh sống tại cường quốc hàng đầu thế giới. Thay vì vậy, nhà đầu tư nên cân nhắc để tham gia vào chương trình Đầu tư Định cư EB-5 cùng Trung tâm vùng AVSEB-5 để được hưởng quyền cư trú tại Mỹ đồng thời có cơ hội lớn trở thành công dân Hoa Kỳ.

Trung tâm vùng AVSEB-5 là Trung tâm vùng được chính USCIS chỉ định, là Trung tâm vùng duy nhất có văn phòng đại diện đặt tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn trực tiếp, gỡ rối mọi vấn đề phức tạp xoay quanh chương trình đầu tư EB-5. Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực di trú, đội ngũ luật sư, chuyên gia của Trung tâm vùng AVSEB-5 sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy nhất để nâng bước nhà đầu tư tiềm năng cùng gia đình chạm tay vào giấc mơ Mỹ.

Trong một thị trường nhiều biến động với các thông tin giả mạo cùng thủ đoạn tinh vi, Trung tâm vùng AVSEB-5 đặt tính minh bạch lên hàng đầu, tự hào là đơn vị độc quyền tại Việt Nam kêu gọi vốn cho dự án EB-5 thuộc tập đoàn tỷ phú Lindemann, một tập đoàn có tiềm lực tài chính mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực EB-5 để đảm bảo lộ trình hoàn vốn rõ ràng, trực tiếp không qua trung gian hay bất cứ bên thứ ba nào, đặt quyền lợi của nhà đầu tư EB-5 lên trên hết!

Mọi thắc mắc liên quan đến Chương trình đầu tư định cư EB-5 và dự án EB-5 River Oak, xin vui lòng liên hệ 0938613062 hoặc vietnam@avseb5.com.

Trung tâm vùng AVSEB-5

 

 

Tags: EB5, DỰ ÁN EB5, TRUNG TÂM VÙNG, TEA, ĐẦU TƯ EB5, CHƯƠNG TRÌNH EB5, THẺ XANH MỸ, THỊ THỰC EB5, USCIS, CHÍNH PHỦ MỸ, I-829, THUẾ THU NHẬP, I-526,

DỰ ÁN EB5 RIVER OAK - DỰ ÁN ĐẦU TƯ EB5 CHUẨN TEA

YÊU CẦU TƯ VẤN